BÀI 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC (1 TIẾT)

 

 

 

Ngày soạn: 22/08/2022

Tuần: 2; Tiết: 3

 

BÀI 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VÀ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC (1 TIẾT)

 

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

Trình bày và vận dụng được một số phương pháp nghiên cứu sinh học.

  Nêu được một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học.

 Trình bày và vận dụng được các kĩ năng trong tiến trình nghiên cứu.

    Giới thiệu được phương pháp tin sinh học (Bioinformatics) như là một công cụ trong nghiên cứu và học tập sinh học.

2. Năng lực

Năng lực sinh học:

Nhận thức sinh học:

Trình bày và vận dụngđược một số phương pháp nghiên cứu sinh học.

+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm (các kĩ thuật phòng thí nghiệm).

+ Phương pháp thực nghiệm khoa học.

Nêu được một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học.

Giới thiệu được phương pháp tin sinh học (Bioinformotics) như là công cụ trong nghiên cứu và học tập sinh học.

Trình bày và vận dụng được các kĩ năng trong tiến trình nghiên cứu:

+ Quan sát: logic thực hiện quan sát; thu thập, lưu giữ kết quả quan sát; lựa chọn hình thức biểu đạt kết quả quan sát.

+ Xây dựng giả thuyết.

+ Thiết kế và tiến hành thí nghiệm.

+ Điều tra, khảo sát thực địa.

+ Làm báo cáo kết quả nghiên cứu.

Năng lực chung:

Tự chủ và tự học: Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập môn Sinh học. Từ đó, biết tự điều chỉnh cách học.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu một vấn đề.

3. Phẩm chất

Yêu nước: Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên.

Nhân ái: Biết tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người, đấu tranh với những hành vi vi phạm đạo đức sinh học.

Trung thực: Nhận thứcđược phẩm chất trung thực rất quan trọng trong học tập và nghiên cứu khoa học.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học hợp tác

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi SGK.

Dạy học trực quan.

Kĩ thuật động não, khăn trải bàn.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.

Một số tranh, ảnh, phim tư liệu về các thiết bị, dụng cụ, phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học.

Bảng hướng dẫn HS thực hiện nghiên cứu vấn đề thực tiễn ở địa phương.

Máy tính, máy chiếu.

2. Đối với học sinh

Giấy A4

Bảng trắng, bút lông.

Biên bản thảo luận nhóm.

Bảng báo cáo kết quả nghiên cứu vấn đề thực tiễn ở địa phương.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Dẫn dắt vào bài học mới.

b. Nội dung: GV đưa ra tình huống mở đầu:

Khi muối chua, có nhiều nguyên nhân làm dưa cải bị hỏng. Em có biết đó là nguyên nhân nào không? Do vi khuẩn hay do một điều kiện môi trường nào khác?

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV đưa ra tình huống dẫn dắt vấn đề: Khi muối chua, có nhiều nguyên nhân làm dưa cải bị hỏng. Em có biết đó là nguyên nhân nào không? Do vi khuẩn hay do một điều kiện môi trường nào khác?

 

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và đưa ra dự đoán về hiện tượng này.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS chia sẻ hiểu biết cá nhân cho GV và cả lớp.

– Các HS còn lại nêu ra ý kiến khác (nếu có).

*
Dưa cải muối bị hỏng có thể vì một số lí do như: dung dịch dùng để muối chua pha không đúng tỉ lệ, bản thân rau dùng để muối dưa có chất lượng không tốt, do yếu tố nhiệt độ, ánh sáng,…

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.

– GV dẫn dắt HS vào bài học: Có nhiều nguyên nhân làm dưa cải muối bị hư hỏng, trong đó có 2 nguyên nhân được đưa ra: (1) do đậy nắp hũ dưa không kín; (2) do không đảm bảo về điều kiện ánh sáng. Vậy, dựa vào phương pháp nào để xác định nguyên nhân làm dưa cải muối bị hỏng? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

– Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học

Hoạt động 1: Tìm hiểu các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học

a. Mục tiêu:

– Trình bày và vận dụng được một số phương pháp nghiên cứu sinh học.

+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm (các kĩ thuật phòng thí nghiệm).

+ Phương pháp thực nghiệm khoa học.

– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập môn Sinh học. Từ đó, biết tự điều chỉnh cách học.

– Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu một vấn đề.

b. Nội dung:

– GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 phần I (SGK tr.12 – 13) và thực hiện các nhiệm vụ học tập.

– GV sử dụng phương pháp hỏi – đáp nêu vấn đề để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.

c. Sản phẩm học tập: Phiếu bài tập của HS

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
– HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu học tập– GV chia HS thành các
nhóm, nghiên cứu thông tin mục 1 phần I (SGK tr. 12 – 13)
và hoàn thành phiếu học tập số 1. (Phiếu bài tập ở
phần Hồ sơ học tập)

+ Nhóm 1: Tìm hiểu phương pháp quan sát.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu phương pháp làm
việc trong phòng thí nghiệm.

+ Nhóm 3: Phương pháp thực nghiệm
khoa học.

Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

– HS đọc
thông tin SGK, thảo luận và hoàn thành phiếu học
tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

– Các nhóm lần
lượt trình bày kết quả thảo luận
trước lớp.

– GV chuẩn
kiến thức sau mỗi phần trình bày của HS.

Bước 4: Đánh giá kết
quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá,
nhận xét phần trình bày của HS và chuyển sang
nhiệm vụ tiếp theo.


Nhiệm vụ 2: Trả lời câu hỏi

Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập

– GV yêu
cầu các nhóm dựa vào các kiến thức vừa nghiên
cứu, thảo luận để trả lời các câu
hỏi sau:

1. Hãy lựa chọn phương pháp
phù hợp và đề xuất các bước thực
hiện để nghiên cứu những vấn đề
sau:

a) Xác định hàm lượng
đường trong máu.

b) Thúc đẩy thanh long ra hoa trái
vụ.

c) Tìm hiểu cấu tạo cơ
thể người.

2. Tại sao chúng ta cần phối
hợp nhiều phương pháp khác nhau khi nghiên cứu và
học tập môn Sinh học?

3. Hãy thiết kế thí nghiệm
chứng minh quá trình hô hấp có thải khí carbon dioxide.

Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

– Các nhóm dựa
vào thông tin vừa nghiên cứu, thảo luận để
trả lời các câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

– GV mời
đại diện từng nhóm trả lời lần
lượt các câu hỏi.

– GV yêu cầu HS
các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết
quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá,
nhận xét phần trình bày của HS, chuẩn kiến
thức và chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

I. Các phương pháp nghiên cứu
và học tập môn sinh học

1. Các phương pháp nghiên cứu
và học tập môn Sinh học


Phương pháp quan sát:
là phương pháp sử
dụng trí giác để thu thập thông tin về
đối tượng được quan sát.
Phương pháp quan

sát
được thực hiện theo ba bước:

+ Bước 1:
Xác định đối tượng quan sát và phạm vi
quan sát.

+ Bước 2:
Tuỳ theo từng đối tượng và phạm vi
quan sát mà xác định công cụ quan sát cho phù hợp
(kính hiển vi, kính lúp,…).

+ Bước 3:
Thu thập, ghi chép và xử lí các dữ liệu quan sát
được.


Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm:

phương pháp sử dụng các dụng cụ, hoá
chất, quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm để
thực hiện các thí nghiệm khoa học.

+ Bước 1:
Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, hoá
chất và mẫu vật để làm thí nghiệm.

+ Bước 2:
Tiến hành các thí nghiệm theo đúng quy trình và thu
thập dữ liệu từ kết quả thí nghiệm.
Từ việc quan sát và phân tích kết quả,
người nghiên cứu giải thích và kết luận
cho kết quả thí nghiệm đó.

*Một số
kĩ thuật phòng thí nghiệm thường dùng ở
THPT: Phương pháp giải phẫu, phương pháp làm
và quan sát tiêu bản.

+ Bước 3:
Báo cáo kết quả thí nghiệm

+ Bước 4:
Vệ sinh dụng cụ thí nghiệm.


Phương pháp thực nghiệm khoa học:

phương pháp chủ động tác động vào
đối tượng nghiên cứu và những hoạt
động của đối tượng đó nhằm
kiểm soát sự phát triển của chúng một cách có
chủ đích. Để thực nghiệm khoa học,
người nghiên cứu cần tiến hành theo ba
bước sau:

+ Bước 1:
Chuẩn bị các điều kiện thí nghiệm,
thiết kế mô hình thực nghiệm phù hợp với
mục đích thí nghiệm.

+ Bước 2:
Tiến hành thực nghiệm và thu thập các dữ
liệu. Trong bước này, người nghiên cứu có
thể dùng các phương pháp khác nhau tuỳ mục
đích thực nghiệm: nghiên cứu và phân loại
để định

danh các loài sinh
vật; tách chiết các chế phẩm sinh học; nuôi
cấy mô, tế bào;…

+ Bước 3:
Xử lí các dữ liệu thu thập được và
báo cáo kết quả thực nghiệm.

Hoạt động 2: Tìm hiểu vật liệu và thiết bị nghiên cứu môn Sinh học

a. Mục tiêu:

– Nêu được một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học.

– Tự nhân ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập môn Sinh học.

– Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu một vấn đề.

b. Nội dung:

– GV yêu cầu các nhóm đọc thông tin và hình ảnh trong mục 2 phần I (SGK tr.13 – 14) và thực hiện các nhiệm vụ học tập.

– GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, kĩ thuật khăn trải để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
– HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu các
nhóm đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 1
phần I (SGK tr.13 – 14) và hoàn thành phiếu bài tập
số 2. (Phiếu học
tập ở phần Hồ sơ học tập)
– GV phát cho mỗi
nhóm một tờ giấy A0 để tiến hành
phần thảo luận.

Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

– HS nghiên cứu
thông tin và quan sát hình ảnh trong SGK và thực hiện
kĩ thuật khăn trải bàn: Mỗi thành viên trong nhóm
ghi đáp án độc lập vào một góc của tờ
giấy A0, sau đó, cả nhóm thảo luận và
thống nhất ý kiến của các thành viên, điền
thông tin vào bảng.

Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

– GV mời nhóm có
kết quả thảo luận nhanh nhất lên bảng
trình bày.

– Các nhóm khác
lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết
quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá,
nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang
nội dung mới.

I. Các phương pháp nghiên cứu
và học tập môn sinh học

2. Tìm hiểu vật liệu và
thiết bị nghiên cứu môn Sinh học

Ống
nghiệm: dùng làm thí nghiệm về các phản ứng hoá
học.

– Ống nhỏ
giọt: lấy và nhỏ hoá chết lên tiêu bản,
mẫu vột.

– Lam kính và lamen:
dùng làm tiêu bản quan sát dưới kính hiển vi quang
học.

– Đèn cồn:
đun sôi mẫu
cột có thể tích
nhỏ, tạo tiêu bản vết bôi,…

– Cốc thủy tinh: đựng hoá chất.

Giấy
lọc: lọc các dung dịch nghiền mẫu bột để chắt lấy dịch lọc.

Hoạt động 3: Tìm hiểu các kĩ năng trong tiến trình nghiên cứu môn Sinh học

a. Mục tiêu:

– Trình bày và vận dụng được một số phương pháp nghiên cứu sinh học.

+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm (các kĩ thuật phòng thí nghiệm).

+ Phương pháp thực nghiệm khoa học.

– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập môn Sinh học. Từ đó, biết tự điều chỉnh cách học.

– Nhận thức được phẩm chất trung thực rất quan trọng trong học tập và nghiên cứu khoa học.

b. Nội dung:

– GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát sơ đồ hình 2.3 trong mục 3 phần I (SGK tr.14 – 15).

– GV sử dụng phương pháp hỏi – đáp nêu vấn đề để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức hoạt động:

 

 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
– HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu HS
đọc thông tin và quan sát sơ đồ hình 2.3 trong
mục 3 phần I (SGK tr.14 -15), sau đó trả lời các
câu hỏi của GV.
– GV đặt câu
hỏi để HS thảo luận:

+ Có thể lưu giữ kết
quả quan sát bằng những cách nào?

+ Việc đặt câu hỏi
nghiên cứu và xây dựng giả thuyết trong nghiên
cứu khoa học có ý nghĩa như thế nào?

GV hướng dẫn HS
đọc phần tóm tắt kiến thức (SGK tr.15)
để ghi nhớ thông tin.

Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

– HS đọc
thông tin và quan sát hình ảnh trong SGK,
thảo luận và trả
lời các câu hỏi của GV.

Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

Các nhóm xung phong trả
lời các câu hỏi của GV.

– GV mời các nhóm
khác nhận xét, hoàn thiện câu trả lời của nhóm
trước đó.

Bước 4: Đánh giá kết
quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá,
nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang
hoạt động tiếp theo.

I. Các phương pháp nghiên cứu
và học tập môn sinh học

3. Các kĩ năng trong
tiến trình nghiên cứu môn Sinh học

– Quan sát: trải nghiệm
các sự vật, hiện tượng theo nhiều khía
cạnh khác nhau để thu thập dữ liệu.

– Đặt câu hỏi
nghiên cứu để định hướng vấn
đề cần nghiên cứu.

– Xây dựng giả
thuyết dựa trên kết quả quan sát được
để đặt ra vấn đề nghiên cứu.

– Thiết kế và
tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết
về vấn đề nghiên cứu được
đề ra.

– Điều tra, khảo
sát thực địa hay các thí nghiệm để thu
thập thêm các thông tin, số liệu từ nhiều
người về vấn đề cần nghiên cứu.

– Làm báo cáo kết quả
nghiên cứu để công bố kết quả nghiên
cứu.

 

II. Tin sinh học

Hoạt động 4: Tìm hiểu tin sinh học

a.Mục tiêu:

– Giới thiệu được phương pháp tin sinh học như một công cụ trong nghiên cứu và học tập môn Sinhhọc.

– Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu một vấn đề.

b. Nội dung:

– GV yêu cầu các nhóm học tập đọc thông tin mục II (SGK tr.15) và thực hiện yêu cầu của GV.

– GV sử dụng phương pháp hỏi – đáp nêu vấn đề để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
– HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu các
nhóm HS đọc thông tin mục
II (SGK tr.15) và thảo
luận để trả lời các câu hỏi:
+ Tin sinh học là gì và có ứng dụng
như thế nào?

+ Tại sao tin sinh học được xem
như công vụ trong nghiên cứu và học tập môn Sinh
học?

+ Hãy đưa ra nhận xét về
tầm quan trọng của tin sinh học trong đời
sống ngày nay.

– GV hướng
dẫn HS đọc phần tóm tắt kiến thức
(SGK tr.15) để ghi nhớ thông tin.

Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

– HS đọc
thông tin SGK,
thảo
luận và trả lời các câu hỏi của GV.

Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

GV mời đại
diện các nhóm trả lời câu hỏi.

– Các nhóm khác
nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết
quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá,
nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang
nội dung tiếp theo.

II. Tin sinh học

– Là một ngành khoa học
tìm kiếm, phát hiện và mô phỏng quy luật vận
động của thể giới sống trên cơ
sở phân tích nguồn dữ liệu sinh học thông qua
các công cụ quản lí, xử lí dữ liệu trên máy
tính và mạng internet.

– Một số ứng
dụng của tin sinh học trong nghiên cứu:

+ dò tìm và phát hiện
đột biến gây ra các bệnh di truyền để
từ đó phát hiện và điều trị sớm;

+ so sánh hệ gene (hay DNA),
trình tự của protein nhằm xác định quan hệ
huyết thống, truy tìm thủ phạm, xác định
quan hệ họ hàng giữa các loài;

+ xây dựng ngân hàng gene
giúp lưu trữ cơ sở dữ liệu trình tự
gene để tìm kiếm những gene quy định các
tính trạng mong muốn,…

– Một số ngân hàng
dữ liệu phổ biến: GenBank; EMBL; PDB:…

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học.

b. Nội dung: GV cho HS thảo luận, làm phần Bài tập (SGK tr.15) theo nhóm.

c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS làm việc theo nhóm, giải quyết các bài tập sau:

1. Để hỗ trợ cho việc điều tra các vụ án hình sự, các nhà pháp y có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Cho ví dụ.

2. Tại sao phẩm chất trung thực rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– Các nhóm thảo luận, sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập.

– GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Các nhóm lần lượt nêu lên quan điểm của nhóm mình.

– GV khuyến khích HS đóng góp ý kiến, tranh luận để tìm ra câu trả lời đầy đủ nhất.

* Gợi ý:

1. Các nhà pháp y có thể sử dụng phương pháp quan sát hoặc phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm. Ví dụ:

– Phương pháp quan sát: khám nghiệm tử thi thể xác định các vết thương, quan sát các vật chứng ở hiện trường,…

-Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm: xét nghiệm DNA từ mẫu máu, óc,… từ hiện trường hoặc trên hung khí gây án,…

2. Trong nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu cần có phẩm chất trung thực để đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác và khách quan, không làm giả số liệu để tránh sai lệch kết quả nghiên cứu; đảm bảo quyền lợi và quyền tác giả của người khác bằng việc không sao chép phương pháp hay kết quả nghiên cứu của người khác; đảm bảo được tính chính xác của các kiến thức khoa học cũng như đảm bảo được niềm tin của cộng đồng đối với kết quả nghiên cứu.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS, chuẩn kiến thức và chuyển sang hoạt động tiếp theo.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Giúp HS rèn luyện năng lực tự học, năng lực thu thập, xử lí và trình bày thông tin.

b. Nội dung:  GV giao nhiệm vụ để HS thực hiện ngoài giờ học: Hãy chọn một vấn đề cần nghiên cứu ở địa phương em và áp dụng tiến trình nghiên cứu để làm rõ vấn đề đó.

c. Sản phẩm học tập: Bài báo cáo của HS.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

– GV giao nhiệm vụ để HS thực hiện ngoài giờ học: Hãy chọn một vấn đề cần nghiên cứu ở địa phương em và áp dụng tiến trình nghiên cứu để làm rõ vấn đề đó.

– GV gợi ý và hướng dẫn cho HS lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương vàvận dụng kiến thức đã học về tiến trình nghiên cứu để nghiên cứu vấn đề đó.

(Cần đảm bảo HS thực hiện đầy đủ các bước trong tiến trình, đặc biệt là tính chính xác của các nguồn thông tin.)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện ngoài giờ học.

– GV hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

HS trình bày bài báo cáo vào tiết học sau.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá, kết thúc tiết học.

*
Hướng dẫn về nhà:

– Ôn lại kiến thức đã học.

– Làm bài tập trong Sách bài tập Sinh học 10.

– Đọc và tìm hiểu trước Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống.

V. HỒ SƠ HỌC TẬP

Trường:……….

Lớp:……………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Nhóm:……

Nghiên
cứu thông tin mục 1 phần I (SGK tr. 12 – 13) và hoàn thành
bảng sau:

 

Phương
pháp quan sát

Phương
pháp làm việc trong phòng thí nghiệm

Phương
pháp thực nghiệm khoa học

Khái niệm

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

Các bước tiến hành

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

Ví dụ

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

 

Trường:
……..

Lớp: …………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhóm: ……

Đọc
thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 1 phần I (SGK tr.
13 – 14) và điền thông tin vào bảng:

Tên
dụng cụ

Công
dụng

…………………….

…………………….…………………….………………

…………………….

…………………….…………………….………………

…………………….

…………………….…………………….………………

…………………….

…………………….…………………….………………

…………………….

…………………….…………………….………………

 

Kí duyệt

Ngày ………tháng .. …… năm 2022

TTCM

 

 

Hồ Thị Lệ Thủy